Thảo luận SO SÁNH GỐC NBR, GỐC EPDM VÀ GỐC PE CỦA BẢO ÔN CÁCH NHIỆT

Lương Hải Long

Thành Viên [LV 0]
Sự khác biệt cơ bản của gốc bảo ôn là ở các liên kết phân tử, liên kết phân tử của gốc bảo ôn càng chặt chẽ (liên kết không phân cực, không chứa liên kết đôi) thì gốc bảo ôn càng bền vững, điều này ảnh hưởng lớn đến độ bền của sản phẩm, hệ số dẫn nhiệt K-Value, hệ số kháng ẩm u-Value của bảo ôn trong các điều kiện khí hậu và nhiệt độ khác nhau. Đặc biệt, là khả năng tạo ra khí độc HCN Hydro Cyanua khi cháy.

Hiện nay trên thị trường phổ biến 3 loại gốc bảo ôn là:
  • Bảo ôn gốc NBR
  • Bảo ôn gốc EPDM
  • Bảo ôn gốc PE
Dưới đây là bản so sánh giữa các gốc bảo ôn các tiêu chí mà gốc bảo ôn nắm vai trò quyết định:

I. VỀ CẤU TRÚC PHÂN TỬ

1.1. BẢO ÔN GỐC EPDM
01 - Bao_on_cach_nhiet_Aeroflex_goc_EPDM_an_toan.png

Gốc EPDM chứa các liên kết đơn đã bão hòa trên trục chính --> Không bị đứt cấu trúc khi chịu tác động của Nhiệt, hơi ẩm, tia UV, Ozone, Oxi,…

1.2. BẢO ÔN GỐC NBR
02 - Bao_on_cach_nhiet_Armaflex_goc_NBR_Superlon_goc.png

Trong cấu trúc bảo ôn gốc NBR chứa các nguyên tố:
  • Carbon (C) thuộc liên kết đôi chưa bão hòa, nằm trên trục chính.
  • Nito (N) thuộc NHÓM CYANIDE, LÀ LIÊN KẾT PHÂN CỰC
--> Gốc NBR dễ dàng bị đứt cấu trúc khi chịu tác động của Nhiệt, hơi ẩm, tia UV, Ozone, Oxi,…

1.3. BẢO ÔN GỐC PE
Bao_on_cach_nhiet_goc_PE_de_chay_nho_giot.png

Gốc PE chứa các liên kết đơn đã bão hòa trên trục chính --> Không bị đứt cấu trúc khi chịu tác động của Nhiệt, hơi ẩm, tia UV, Ozone, Oxi,…

II. SO SÁNH 3 GỐC BẢO ÔN EPDM, NBR, PE DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA NHIỆT

2.1. BẢO ÔN GỐC EPDM

2.1.1. Khả năng cách nhiệt của gốc EPDM
  • Gốc EPDM có liên kết phân tử theo liên kết ngang tạo cấu trúc hạt kín với lớp phủ bề mặt bên trong và bên ngoài đều dày.
  • Hạt phân tử có cấu trúc nhỏ, mịn -> tốc độ truyền nhiệt chậm hơn so với chuỗi hạt phân tử cấu trúc lớn (xét trên cùng 1 chiều dài vật liệu)
--> GỐC EPDM CÓ KHẢ NĂNG CÁCH NHIỆT TỐT HƠN GỐC NBR

2.1.2. Khả năng tạo khí độc HCN - Hydro Cyanua của gốc EPDM

Dưới tác động của nhiệt, BẢO ÔN GỐC EPDM không bị đứt cấu trúc -> không phản ứng nên KHÔNG TẠO RA KHÍ ĐỘC HCN

Trong cấu trúc EPDM chỉ bao gồm nguyên tố Cacbon (C) và nguyên tố Hidro (H) liên kết rất chặt chẽ

2.2. BẢO ÔN GỐC NBR

2.2.1. Khả năng cách nhiệt của gốc NBR
  • Chứa nhiều liên kết đôi à không phải tất cả các phân tử được liên kết với nhau theo dạng liên kết ngang, kết quả là vật liệu này có lớp phủ bề mặt rất mỏng cả bên trong lẫn bên ngoài
  • Cấu trúc hạt phân tử lớn, điều này sẽ làm tăng độ dẫn nhiệt.
2.2.2. Khả năng tạo khí độc HCN - Hydro Cyanua của gốc NBR

Dưới tác động của nhiệt, BẢO ÔN GỐC NBR dễ dàng bị đứt cấu trúc và có thể phản ứng với nhau TẠO KHÍ ĐỘC HCN

HCN (Hydro Cyanua): LÀ KHÍ RẤT ĐỘC, nguy hại nghiêm trọng đến sức khỏe và môi trường

2.3. BẢO ÔN GỐC PE

2.3.1. Khả năng cách nhiệt của gốc PE
  • DỄ BẮT LỬA, nóng chảy ở nhiệt độ thấp 120oC
  • CHẢY NHỎ GIỌT và mang theo ngọn lửa khi cháy
Ngay cả khi được bảo vệ tốt bởi lớp bạc bên ngoài, nếu nhiệt độ đám cháy lên quá cao, bảo ôn gốc PE vẫn có thể tự nóng chảy và trở thành chất xúc tác làm lan rộng đám cháy

2.3.2. Khả năng tạo khí độc HCN - Hydro Cyanua của gốc PE

Cấu trúc gốc PE vẫn được duy trì dưới tác động của nhiệt

III. SO SÁNH 3 GỐC BẢO ÔN EPDM, NBR, PE DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA HƠI ẨM, NƯỚC

3.1. BẢO ÔN GỐC EPDM

GỐC EPDM gồm liên kết KHÔNG PHÂN CỰC nên KHÔNG HẤP THỤ và tác động với phân tử NƯỚC

Nước là chất phân cực, nước sẽ làm phân hủy chất phân cực khác khi tiếp xúc với nhau

NÊN:
  • Bề mặt không bị phá hủy
  • Cấu trúc ô kín được duy trì
  • Độ kháng ẩm u-value rất ổn định
  • Hệ số dẫn nhiệt K-Value rất ổn định
3.2. BẢO ÔN GỐC NBR

GỐC NBR gồm liên kết PHÂN CỰC nên DỄ DÀNG HẤP THỤ và tác động với phân tử NƯỚC

Chất phân cực (H2O) sẽ dần phân hủy chất phân cực khác (NBR) khi tiếp xúc
  • Bề mặt phồng rộp và hư hỏng
  • Cấu trúc ô kín bị phá vỡ
  • Độ kháng ẩm u-value giảm nhanh
  • Hệ số dẫn nhiệt K-value bị tăng cao
3.3. BẢO ÔN GỐC PE

Tương tự gốc GỐC EPDM

IV. SO SÁNH 3 GỐC BẢO ÔN EPDM, NBR, PE DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA TIA UV, OZONE, OXI

4.1. BẢO ÔN GỐC EPDM

Ít chịu tác động của Tia UV, Ozone, oxi,… do các cấu trúc phân tử là liên kết đơn, đã bão hòa và liên kết rất chặt chẽ

4.2. BẢO ÔN GỐC NBR

Chịu tác động tương đối của Tia UV, Ozone, oxi,…do liên kết phân cực dễ bị đứt cấu trúc phân tử à Gây ảnh hưởng tương tự phản ứng với nước

4.3. BẢO ÔN GỐC PE

Tương tự gốc GỐC EPDM

Ban_so_sanh_3_goc_bao_on_NBR_EPDM_PE.png

HÌNH ẢNH MINH HỌA
Bao_on_goc_NBR_EPDM_PE_Khi_chay.png


Bao_on_goc_NBR_EPDM_Khi_chay.jpg


Bao_on_goc_NBR_EPDM_ngoai_troi.png


Bao_on_goc_NBR_EPDM_ngoai_troi_2.png
 

Đính kèm

  • Ban so sanh 3 goc bao on NBR, EPDM, PE - JP.jpg
    Ban so sanh 3 goc bao on NBR, EPDM, PE - JP.jpg
    154.2 KB · Xem: 178
  • Ban so sanh 3 goc bao on NBR, EPDM, PE.pdf
    566.2 KB · Xem: 232
Chỉnh sửa lần cuối:
Thế mà sao Sekisui vẫn được ưa chuộng và có thể xem là hàng cao cấp. Giá thành hơn nhiều các sản phẩm khác. Ngoài ra họ có đầy đủ các chứng chỉ test mà một số sản phẩm không làm được. Có chăng là tác gải chưa nắm hết công nghệ mới của nhà sản xuất?
Mình chỉ là người sử dụng, nên có một số phân vân vậy!
 
Mình đang đề cập đến gốc bảo ôn mà bạn, mình chưa có phân tích nào về công nghệ sản xuất trong bài này cả.

Đồng ý với bạn là yếu tố công nghệ của nhà sản xuất có thể góp phần giảm thiểu các yếu điểm của nguyên liệu, thậm chí khắc phục hoàn toàn. Nếu nhà sản xuất làm tốt điều này, sản phẩm của họ vẫn đạt được các tiêu chuẩn cần thiết và được đánh giá cao, không có gì là không thể cả :)

Nếu đã có sự nghiên cứu sâu sắc về dòng sản phẩm này, rất mong bạn chia sẻ thêm để anh em cùng hiểu hơn nhé!
 
Khi SP gốc PE thì NSX sẽ khắc phục bằng lớp bạc và lớp túi khí giữ nhiệt, có khoảng 3% nhiệt lọt qua thôi, các CC chống cháy đạt được là do lớp bạc này - chuẩn ko cần chỉnh.
Nhưng tôi cũng thấy lo ngại là khi nhiệt độ đám cháy lớn và cháy trong thời gian dài thì cũng ra vấn đề đấy…., có khi lớp bạc thì chưa xi nhê j nhưng bảo ôn bên trong đã chảy ròng ròng rồi ấy chớ :-/ :-/ :-/
 
Chỉnh sửa lần cuối:
Bạn có thể chỉ ra một số loại bảo ôn với các gốc như trên có mặt ở thị trường nhé. Để mình còn biết chọn mua
 
Chỉnh sửa lần cuối:
Có rất nhiều tiêu chí để lựa chọn bảo ôn cho từng dự án, khi tiến hành so sánh, bạn thor_0304 có thể yêu cầu NPP trả lời là bảo ôn mà họ bán thuộc gốc nào nhé. Mình xin phép không trả lời câu này vì nó rất nhạy cảm :)
 
Có rất nhiều tiêu chí để lựa chọn bảo ôn cho từng dự án, khi tiến hành so sánh, bạn thor_0304 có thể yêu cầu NPP trả lời là bảo ôn mà họ bán thuộc gốc nào nhé. Mình xin phép không trả lời câu này vì nó rất nhạy cảm :)
Cảm ơn bạn đã chia sẻ chi tiết về gốc bảo ôn. mình sẽ hỏi các NPP cho bên mình để có được lựa chọn phù hợp nhất.
 
Cái này các bác cứ thử cấu vào bề mặt sản phẩm xem sao, nếu sản phẩm nào bền dẻo thì sẽ biết được màng chắn nước hay hấp thụ nước có tốt ko thôi, chả cần phải vẽ vời đến liên kết phân cực hay không phân cực làm gì.
Đọc bài này là biết ngay PR rồi.lại còn so sánh này nọ nữa chứ.
 
Về khói có độc hay không thì cần phải xem lại các bác ạ, thế bác post bài này nghĩ các nhà sản xuất NBR sao có thể lấy được các chứng nhận môi trường xanh và có thể đáp ứng được các tiêu chuẩn của Nhật, Hàn, Úc Mỹ…? Sao các dự án thay vật liệu bông thủy tinh để lắp bằng NBR? Theo tôi được biết thì một số thị trường nước ngoài đã cấm sử dụng bông thủy tinh thay thế bằng vật liệu an toàn hơn điển hình là NBR: như Hàn Quốc và Úc và còn những nước phát triển khác.
 
Thử gì bằng lò vi sóng thế kia? Tưởng trên đây toàn người mù về kỹ thuật và marketing hay sao? chiêu PR rẻ tiền
Nội dung tôi viết dựa trên những tài liệu kỹ thuật, nghiên cứu và trải nghiệm thực tế, nếu không có cơ sở khoa học tôi đã không chia sẻ trên diễn đàn chuyên ngành như thế này. Bạn có thể góp ý, tranh luận nhưng không nên dùng những lời lẽ khiếm nhã như vậy!
 
Cái này các bác cứ thử cấu vào bề mặt sản phẩm xem sao, nếu sản phẩm nào bền dẻo thì sẽ biết được màng chắn nước hay hấp thụ nước có tốt ko thôi, chả cần phải vẽ vời đến liên kết phân cực hay không phân cực làm gì.
Đọc bài này là biết ngay PR rồi.lại còn so sánh này nọ nữa chứ.
Cảm ơn bác đã đóng góp một phương pháp cảm quan để test bảo ôn, em không nghĩ có cao thủ nào có thể đo lường được khả năng hấp thụ hơi nước thông qua việc “cấu”. Công việc của em là lựa chọn SP qua spec và thực nghiệm, nên em bắt buộc phải xét đến tất cả những yếu tố có thể ảnh hưởng đến chất lượng SP bác ạ.
 
Về khói có độc hay không thì cần phải xem lại các bác ạ, thế bác post bài này nghĩ các nhà sản xuất NBR sao có thể lấy được các chứng nhận môi trường xanh và có thể đáp ứng được các tiêu chuẩn của Nhật, Hàn, Úc Mỹ…? Sao các dự án thay vật liệu bông thủy tinh để lắp bằng NBR? Theo tôi được biết thì một số thị trường nước ngoài đã cấm sử dụng bông thủy tinh thay thế bằng vật liệu an toàn hơn điển hình là NBR: như Hàn Quốc và Úc và còn những nước phát triển khác.


Việc lựa chọn SP là tùy theo spec của chủ đầu tư, nếu CĐT ko xét đến yếu tố sinh khí độc HCN khi cháy thì SP sử dụng không nhất thiết phải vượt qua tiêu chuẩn này. Việc bảo ôn NBR có thể sinh khí độc HCN là có cơ sở lý thuyết và thực tế bạn nhé, chỉ có điều tùy từng dự án mà tiêu chí này có thể xét đến hoặc không.

Còn về hệ thống chứng chỉ, nếu bạn nghiên cứu kỹ sẽ biết một thực tế là chứng chỉ có thể được cấp chuẩn từng phần, một sản phẩm được cấp chứng chỉ ko có nghĩa là nó đạt hoàn toàn các tiêu chuẩn của chứng chỉ bạn nhé.

Vượt qua được phần 2 - IMO FTP - đề cập đến mật độ khói và mức độ độc tính thì mới gọi là đáp ứng điều kiện cần của tiêu chí an toàn với sức khỏe bạn ạ.
 
So sánh khá là hay, nhưng thiếu tính khách quan.
Vì người làm bảng so sánh lại đang đứng trên ý kiến của sản phẩm mình đang bán!
Nên chăng, cần so sánh thêm các đặc tính khác?
 
Back
Bên trên