Quay lại những điều Bạn hỏi. Mình thấy mấu chốt có mấy câu này:
1- "Cho em hỏi là cách áp dụng công thức trong bài mẫu có bị sai không ạ, hay là do em hiểu sai ạ."
2-" Cái mà trong sách thầy Lợi không đề cập đó chính là hệ số tỏa nhiệt anpha1 từ môi trường tới lớp dưới cùng của nền...thì vẫn phải biết hệ số tỏa nhiệt anpha1 chứ ạ. Trong công thức trong ví dụ 3.4, thầy có bỏ hẳn đi 1/anpha1 như trong công thức 3.2 có đề cập. Em không hiểu tại sao lại bỏ ạ".
3- "trong ảnh thứ 3, nếu bỏ đi 1/anpha1, thì hệ số k sẽ thay đổi. Mà trong trong ví dụ lại lấy k=0.21 ( không khác gì khi áp dụng công thức có 1/anpha1)"
Xin phép trả lời Bạn, theo ý kiến Cá nhân, nhé:
Mình nhắc lại Cấu hình truyền nhiệt của Bạn: KK Phòng lạnh với Hệ số Tỏa nhiệt đối lưu α2, lớp BT nền dày δ1= 0.04m, lớp BT kết cấu dày δ2= 0.04m, lớp CN dày δ3=?, lớp BT sưởi nền dày δ4= 0.1m, các lớp kết cấu khác và cuối cùng là Môi trường vĩ mô là khối đất cực lớn (có nhiệt độ ổn định không đổi). Vì tính chất quy mô vĩ mô cực lớn của Môi trường Trái đất so với Đối tượng 1 Vi mô là 1 Kho lạnh nên có thể coi nó như là 1 Môi trường đồng nhất có Nhiệt độ không đổi Te và Hệ số trao đổi nhiệt α1 lớn vô cùng.
* Trả lời 1 và 2: Công thức GIÁO KHOA chung (3-2) tính Hệ số truyền nhiệt k cho nhiều lớp nối tiếp (theo chiều Dòng nhiệt), về Nguyên thủy, là để cho Cấu hình nhiều lớp Vật liệu rắn dày δi, với 2 Môi trường 2 bên là KHÍ (đối lưu) với hệ số tỏa nhiệt αi. Với cách xem xét Môi trường Đất vĩ mô như trên, Bạn sẽ hiểu cách mà trong Ví dụ (3-4) thầy LỢI đã rút gọn α1= ∞ (tức 1/α1 =0) trong Công thức tính k. Đây chỉ là cách giải thích lý do tại sao mà chọn Gía trị Hệ số tỏa nhiệt của Môi trường vĩ mô Nền đất α1= ∞
Giải thích thêm: Quay lại mô hình Nền kho có sưởi. Một khi đã có lớp sưởi nền (luôn được duy trì ở 1 mức Nhiệt độ không đổi ỔN ĐỊNH), thì về mặt tính nhiệt, có thể coi gần đúng lớp sưởi nền dày δ4 này tương tự như Nền đất vĩ mô có Nhiệt độ không đổi (nào đó) ổn định. Khi tính nhiệt, ta sẽ chỉ tính tới Dòng nhiệt giữa lớp sưởi 4 này (chứ không phải là nền đất lớn nữa) với KK trong kho (2). Và như thế sẽ chỉ cần Quan tâm tới các lớp Vật liệu đệm trung gian 123 nằm giữa lớp sưởi 4 với KK trong kho (2), chứ không cần coi các lớp Kết cấu khác nằm dưới lớp sưởi nền 4 nữa. Và điều này đã giải thích lại, rõ ràng hơn về cách làm của Thầy LỢI trong Ví dụ 3-4.
* Trả lời 3: Khi rút gọn CT (ảnh 3) thì đương nhiên giá trị Hệ số k (là tính toán theo Mô hình cụ thể) sẽ phải thay đổi theo Mô hình. Còn giá trị k=0.21 trong Bảng 3-6 là Gía trị tối đa cho phép (để tính TK) cho mô hình nền kho lạnh có sưởi chống đóng băng, được CHỈ ĐỊNH (theo kinh nghiệm) theo các Tài liệu TK, để bảo đảm giới hạn Dòng nhiệt tổn thất qua nền không lớn quá mức cho phép. Cho nên k=0.21 là mức Chỉ tiêu TK (để Kiểm tra) chứ không phải là được tính toán theo Công thức (3-2)
Vậy nhe Bạn.
Chúc Bạn tinh tấn học tập.